Lương 2023 Có Tăng Không

Lương 2023 Có Tăng Không

Từ thời điểm 01/7/2025, khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mới bắt đầu có hiệu lực thì việc có tăng lương hưu không là vấn đề đặc biệt được quan tâm.

Từ thời điểm 01/7/2025, khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 mới bắt đầu có hiệu lực thì việc có tăng lương hưu không là vấn đề đặc biệt được quan tâm.

Một số quy định khác về tiền lương của công nhân

Quy định về tiền lương ngừng việc tại Điều 99 Bộ luật Lao động 2019

Quy định về kỳ hạn trả lương tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2019

Quy định về khấu trừ lương tại Điều 102 Bộ luật Lao động 2019

Theo thông tin mới nhất trên Chính phủ tại Chương trình kỳ họp thứ 8, sáng 13/11, với 428/430 đại biểu tán thành, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2025.

Về thực hiện chính sách tiền lương, một số chính sách xã hội, Nghị quyết nêu rõ chưa tăng tiền lương khu vực công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong năm 2025.

Như vậy, năm 2025 sẽ chưa thực hiện tăng lương trong khu vực công, lương hưu lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hằng tháng, trợ cấp ưu đãi người có công trong năm 2025. Và lương cơ sở năm 2025 vẫn ở mức 2,34 triệu đồng/tháng.

Trước đó, khi chưa thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2025, LuatVietnam đã có bài viết về những chính sách tiền lương dự kiến sẽ thực hiện năm 2025.

Theo tiểu mục 5.2 Mục 5 Kết luận 83-KL/TW năm 2024, Bộ Chính trị yêu cầu Ban Kinh tế Trung ương chủ trì sơ kết việc thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018.

Trong đó phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ và các ban, bộ, ngành có liên quan nghiên cứu đánh giá sự phù hợp, tính khả thi và đề xuất việc thực hiện 5 bảng lương và 9 chế độ phụ cấp mới của khu vực công cho phù hợp để trình Trung ương xem xét sau năm 2026 khi Bộ Chính trị ban hành và triển khai thực hiện hệ thống Danh mục vị trí việc làm trong hệ thống chính trị.

Khi thực hiện 05 bảng lương mới theo vị trí việc làm cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 là bãi bỏ lương cơ sở và hệ số lương, xây dựng mức lương cơ bản bằng số tiền cụ thể trong bảng lương mới.

Theo đó, Ban Kinh tế Trung ương phối hợp với Ban cán sự đảng Bộ Nội vụ và các ban, bộ, ngành đề xuất tiếp tục cải cách tiền lương sau 2026 để trình Trung ương xem xét. Nếu tình hình phù hợp và không có gì thay đổi thì sau năm 2026 sẽ thực hiện 5 bảng lương và 9 chế độ phụ cấp mới của khu vực công cho phù hợp.

Như vậy, theo tinh thần trên, rất có thể sau năm 2026 mới bãi bỏ mức lương cơ sở và thực hiện cải cách tiền lương. Cũng có nghĩa, năm 2025 mức lương cơ sở có thể được điều chỉnh thay cho mức 2,34 triệu đồng/tháng như hiện nay.

Điều này phụ thuộc vào Chính phủ sau khi báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định phù hợp khả năng ngân sách Nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước (theo khoản 4 Điều 3 Nghị định 73/2024/NĐ-CP).

Lương cơ sở có thể được điều chỉnh trong năm 2025 (Ảnh minh họa)

Trả lương cơ bản của công nhân 2023 thấp hơn mức lương tối thiểu vùng, phạt thế nào?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có hành vi trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định theo các mức sau đây:

- Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

- Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

- Từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người lao động trở lên.

Lưu ý: Mức phạt nêu trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Thay đổi cách tính lương hưu từ ngày 01/7/2025

Theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, người lao động đóng BHXH 15 năm được hưởng lương hưu.

Căn cứ theo Điều 72, Điều 99 và Điều 104 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì mức lương hưu hằng tháng đối với người đóng BHXH bắt buộc, đóng BHXH tự nguyện được tính theo công thức sau đây:

Mức lương hưu hằng tháng = (Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng) x (Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH)

Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính như sau:

- Đối với nữ: Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

- Đối với nam: Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Trường hợp có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng bằng 40% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH tương ứng 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng thì tính thêm 1%.

Lương cơ bản 2023 công nhân? Lương công nhân 2023 có tăng không?

Lương cơ bản của công nhân được hiểu là mức lương mà công nhân và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau để làm căn cứ để tính mức lương thực nhận.

Mức lương cơ bản không bao gồm các khoản phụ cấp, tiền thưởng hoặc các khoản phúc lợi khác.

Mức lương cơ bản do các bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đang được áp dụng tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP. Có thể hiểu, mức lương cơ bản năm 2023 với công nhân ít nhất phải bằng các mức lương sau đây:

Lương công nhân 2023 có tăng không?

Gần đây nhất, mức lương tối thiểu vùng cũng như là mức lương cơ bản thấp nhất với công nhân được tăng thêm 6% theo quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP từ ngày 01/7/2022. Và đến thời điểm hiện tại, năm 2023 vẫn chưa có quy định hay thông tin chính thức nào về việc tăng lương tối thiểu vùng cũng như mức lương cơ bản thấp nhất của công nhân.

Tuy nhiên, tại Công văn 470/LĐTBXH-QHLĐTL Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Sở để tổ chức nắm tình hình triển khai thực hiện mức lương tối thiểu theo quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP để thực đề xuất, kiến nghị về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu áp dụng cho năm 2024 gắn với bối cảnh dự báo.

Như vậy, có thể lương tối thiểu vùng cũng như lương cơ bản thấp nhất với công nhân sẽ được tăng thêm từ năm 2024.

Lương cơ bản 2023 công nhân (Hình từ Internet)

Tham gia BHXH từ năm 2025 không được tính lương hưu trên những năm đóng BHXH cuối

Người lao động tham gia BHXH từ năm 2025 không được tính lương hưu trên những năm đóng BHXH cuối cũng là quy định mới.

Theo quy định tại Luật BHXH hiện hành và Điều 72 Luật BHXH 2024 thì mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH để tính lương hưu của người lao động thuộc khu vực nhà nước được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của một số năm cuối trước khi nghỉ hưu.

Tuy nhiên, tại điểm g khoản 1 Điều 72 Luật BHXH 2024 quy định:

g) Bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Có nghĩa, nếu bắt đầu tham gia BHXH từ 2025, mức lương hưu của người lao động thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định sẽ được tính dựa trên toàn bộ quá trình đóng giống như người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

Thay đổi điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

Ngoài ra, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 cũng đã thay đổi điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu từ 7/2025.

Hiện nay, Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện để hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu là người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thay đổi điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu. Theo đó, lao động nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm, lao động nữ có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 30 năm thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

Có nghĩa, từ 01/7/2025 điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:

- Đối với lao động nam: Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 35 năm.

- Đối với lao động nữ: Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn 30 năm.